Sử dụng các Panel học Illustrator được đặng trong “dock” dọc theo phía phải của màn hình để biên
tập tài liệu, tùy biến các xác lập công cụ, hoàn thành các tác vụ cụ thể và cụ
thể dòng làm việc. Theo mặc định dock được thu gọn. Để mở rộng nó, nhấp các mũi
tên kép nhỏ hướng sang trái một lần ở phần trên cùng của dock. Các pancel được
nhóm lại thành các họ của các công cụ tương tự. Ví dụ Panel Swatches được nhóm
với brusches và Symbols như hình dưới đây:
Hầu hết các Panel
chia sẻ các tính năng nhất định chẳng hạn như một thanh nút (button bar) ở
cuối, menu các tùy chọn Flyout, khả năng mở rộng, thu gọn và được neo ở mép
phải của Workspace sau đây là một tổng quan sơ lược về mỗi Panel:
- Actions: Sử
dụng Panel này để ghi và phát một loại các bước hoặc thao tác.
- Align: Panel
này cho phép bạn căn chỉnh các đối tượng.
- Appearance: Panel
này cho bạn xem, tạo và áp dụng các thuộc tính và những đối tượng chẳng hạn như
nhiều vùng tô (fill), nhiều nét (Strokes), độ trong suốt (transparency),và các
hiệu ứng (effects).
- Attdibutrs: Sử
dụng Panel này để xem thông tin in đè và bất kì URL web được kết hợp với một
đối tượng được chọn.
- Brusches: Panel
cho bạn chọn một loại cọ.
- Color: Sử
dụng Panel này để chọn và áp dụng mầu vào tài liệu.
- Color guide: Panel
này cho bạn truy cập nội dung hướng dẫn live Color.
- Control: Đây là Panel control nơi bạn
có thể tùy biến các xác lập công cụ riêng lẻ.
- Document info: Sử dụng Panel này để xem thông tin
File chẳng hạn như kích cỡ mầu (Artboard,
chế độ Color mode), các chi tiêt Font
và các đơn vị thước đo.
- Flattener Preview : Panel này cho bạn thấy ảnh (artwork), được làm phẳng
và điều chỉnh các xác lập flattener.
- Gradient: Panel
cho bạn áp dụng và xác lập các Gradient.
- Graphbic styles: Sử dụng Panel này để xem, tạo áp dụng các kiểu đồ họa (graphbic style)
tùy ý.
- Info: Panel hiển thị thông tin về các
đối tượng được chọn chẳng hạn như các tọa độ X / Y, chiều rộng và chiều cao,
các giá trị mầu cho Stroke (nét) và fill (vùng tô).
- Layers: Sử
dụng Panel này để tổ chức tài liệu trên các Layer (lớp) khác nhau.
- Links: Panel
hiển thị một danh sách tất cả đối tượng được dặt được liên kết với tài liệu
hiện hành.
- Magic wand:
Sử dụng Panel này để điều chỉnh các xác lập công cụ Magic wand.
- Navigator: Sử dụng Panel này để xem và
điều chỉnh mức phóng đại của một tài liệu.
- Pathfinder:
Panel này cho phép bạn áp dụng các kiểu biến đổi để thêm (add), bớt đi
(subtract), xén (tdim), làm giao nhau (intersecrt) loại trừ (exclude)và trộn
(merge)các đối tượng.
- Separations Preview : Panel này cho bạn trước việc in đè các bản tách mầu
của tài liệu.
- Stroke: Sử
dụng Panel này để điều chỉnh các xác lập Stroke chẳng hạn như weight (bề dày)
miter limit (giới hạn mông vuông góc), Alignment (canh chỉnh) Dashed line
(đường gạch gạch) và hình dạng mũ (cap) và đầu nối (foin).
- SVG interactivity: Panel này cho phép
liên kết các chức năng javascdipt với các ảnh vector từ các File javascdipt bên
ngoài.
- Swatches: Panel
này hiển thị các mầu, mầu Gradient, và mẫm hoa văn (Pattern) xác lập sẵn, các Swatch
(mẫu mầu) tùy ý và các thư viện Swatch.
- Symbol: Panel
hiển thị ký hiệu (sywbol) vector xác lập sẵn và các thư viện sywbol. Nó cũng
cho bạn định nghĩa và làm việc với các Symbol tùy ý mới.
- Tools: Đây
là Panel Tools nơi bạn có thể truy cập và sử dụng các công cụ của chương trình
để tạo và xử lý các đường Path,và hình dạng (Shape) trên Artboard.
- Transform: Sử
dụng Panel này để áp dụng các kiểu biến đổi chẳng hạn như định tỷ lệ, xoay và
làm nghiêng ảnh được chọn.
- Transparency: Panel này cho bạn điều chỉnh độ mờ đục của các đối tượng được chọn, áp
dụng các chế độ hòa trộn (blending mode) và áp dụng các xác lập opacity đặc
biệt vào các đối tượng được kết nhóm.
- Type: Sử
dụng Panel này để ập các Panel liên quan đến text bao gồm Character, styles,
flash text, glyphs, OpenType, paragraph, paragraph styles và tabs.
- Vadiables:
Sử dụng Panel này để xác lập các tùy chọn cơ sở dữ liệu khi tạo đồ họa được
điều khiển bằng dữ liệu.
Thao tác chung với Panel
- Để mở một Panel,
chọn Panel bằng tên của nó từ Windows (hoặc sử dụng phím tắt được liệt kê kế bên
tên Panel trong menu Windows). Khi một Panel được mở, dấu kiểm sẽ xuất hiện kế bên
tên Panel trong menu Windows.
- Để đóng một
Panel, nhấp X nhỏ ở góc phải trên cùng cùng Panel hoặc nhấp phải trong vùng xám
của tab Panel để hiển thị menu ngữ cảnh và sau đó chọn close Panel hoặc close Group.
- Để neo
(dock) và mở neo (undock) các Panel, nhấp và rê Panel bằng tab của nó đến vị
trí mới mà bạn muốn, vị trí này có thể trong nhóm Panel hiện có. Vào một nhóm Panel
khác, vào dock dưới dạng nhóm Panel riêng của nó hoặc bên ngoài dock.
- Để điều
chỉnh chiều cao của mọt số Panel bên trong dock đặt Cursor ở trên vạch chia xám
đậm giữa hai nhóm Panel bất kỳ, sau đó nhấp và rê khi bạn thấy mũi tên hai đầu
thẳng đứng.
- Để xác lập
lại các vị trí Panel trở về các vị trí layoul mặc định nhấn nút worksace mới
trên Panel control (hoặc chọn Window | Workspace) và chọn Layout basic hoặc
essentials từ menu con như hình dưới đây:
Tổ chức các Panel
Có lẽ bạn
thích Layout có tổ chức của các Panel được neo dọc theo mép phải của Workspace,
nhưng có những lúc bạn thật sự cần một Panel nằm gần vùng làm việc hơn, bạn
không chỉ có thể mở neo bất kỳ Panel hoặc nhóm Panel ra khỏi vùng neo và đặt
chúng trở lại mà bạn còn hoàn toàn có thể đóng và mở lại các Panel khi cần
thiết, điều chỉnh chiều rộng, chiều cao và diện mạo của bất kỳ Panel từ bên
trong và bên ngoài dock và rê trên các tab bên trong một nhóm Panel để thay đổi
thứ tự hiển thị của chúng bên trong nhóm.
Bất kể các
điểm khác biệt riêng lẻ, hầu hết các Panel có nhiều tính năng tương tự nhau bao
gồm tab tên pane, một nút làm ẩn / hiển thị các tính năng Panel, một menu Option,
và nhiều nút thanh trượt, menu và trường nhập liệu như được thể hiện trong Panel
Stroke của hình dưới đây:
Cảm ơn rất nhiều vì những bài viết hữu ích.
Trả lờiXóa