Tạo Layer
trong Illustrator cơ bản là một cách mạnh để tổ chức công việc, nhất là khi có nhiều
đối tượng mà đôi lúc có thể nằm ấn sau những đối tượng khác, làm cho khó tìm
thấy đối tượng đó chứ chưa nói đến việc chọn chúng.
Về cơ bản,
các Layer giống như một hệ thống lưu trữ hồ sơ chuẩn mà mỗi Layer tượng trưng
cho một folder chứa các mục cụ thể. trong bài này bạn sẽ học cách sử dụng Panel
Layers để tạo nhiều Layer với các nhãn duy nhất, tổ chức các đối tượng và nhóm
trên Layer và Layer còn riêng lẻ, tạo các Layer khuôn mẫu để đồ lại bằng tay,
chọn nhanh các đường Path được nhằm vào các nhóm trên các Layer để biên tập
nhanh hơn và thậm chí khóa, làm ẩn, và biên tập các thuộc tính diện mạo của các
đối tượng trên mỗi Layer.
Tạo một Layer mới
Theo mặc
định Layer đầu tiên của bất kỳ tài liệu mới được đặt tên là Layer 1. Khi các
Layer tiếp theo được tạo, mỗi Layer sẽ được đặt bên dưới Layer hiện được chọn
và sẽ được đặt tên chung chung là Layer 2, Layer 3,…. theo trình tự số cho đến
khi bạn quyết định đổi tên chúng.
Để tạo một
Layer mới, chọn Layer bên trong Panel Layers mà bạn muốn Layer mới được đặt lên
trên và sau đó nhấp nút Create new Layer ở đáy Panel Layer. nút này giống như
một trang nhỏ có góc trái đáy xoắn lên. Ngay sau khi nhấp, Layer mới xuất hiện
với một tên Layer mặc định, chẳng hạn như Layer 2.
Đổi tên một Layer
Để thay đổi
tên mặc định của một Layer thành một tên nào đó có ý nghĩa hơn và có tính mô tả
hơn, nhấp đôi Layer để mở hộp thoại Layer Option. gõ nhập một tên mới trong
trường name và nhấp nút OK để chấp nhận sự thay đổi.
Xác lập các tùy chọn Layer
Ngoài khả
năng thay đổi tên của một Layer trong hộp thoại Layer Option, bạn cũng có thể
chỉnh sửa nhiều xác lập Layer bao gồm màu được gán cho các thuộc tính diện mạo
của các đối tượng được chọn trên Layer, khả năng biên tập của Layer và nhiều
hơn nữa. Sau đây là một tổng quan về tất cả các xác lập trong hộp thoại.
- Color: Biểu thi mã màu của Layer. Theo
mặc định màu được xác lập nhưng có thay đổi bằng việc chọn một màu khác từ menu
xổ xuống Color hoặc bằng cách nhấp đôi mẫu màu nằm bên phải menu để chọn một
màu khác.
- Template: Chuyển
đổi Template được chọn thành một Layer khuôn mẫu không in, điều này tự động
khóa và làm mờ nội dung cùa Layer.
- Lock: Khi
được bật nội dung của Layer không thể được biên tập. Khi được tắt, nội dung
hoàn toàn có thể biên tập. Chuyển đổi cùng một khóa vốn hiển thị trong cột
Edit.
- Show: Khi
được bật, nội dung của Layer sẽ được hiển thị trên Artboard. Khi được tắt, nội
dung của Layer sẽ được ẩn. Chuyển đổi cùng một biểu tượng con mắt trong cột
visibility.
- Print:
Quyết định xem nội dung của Layer có thể in được hay không. Theo mặc định, tất
cả các Layer ngoại trừ các Layer khuôn mẫu có thể in. Các Layer không in hiển
thị tên Layer bằng chữ in nghiêng.
- Preview: Hiển
thị nội dung Layer bằng màu đầy đủ với cả nét và vùng tô. Khi được tắt nội dung
của Layer hiển thị dưới dạng các outline.
- Dim Images To: Làm mờ sự hiển thị của các ảnh được liên kết và ảnh bitmap được đặt
trên Layer nhưng không thay đổi sự hiển thị của bất kỳ ảnh vector (trừ phi ảnh
vector đó đã được rastedize).
0 nhận xét:
Đăng nhận xét