Một trong những công cụ chọn đơn giản nhất của illustrator la gi? đó là Lasso. lasso cho phép chọn
bất kỳ đối tượng nằm bên ngoài một hình dạng chọn ẩn hoặc đường Path bạn vẽ
bằng công cụ này. Hãy thử nó. Chỉ việc rê ngang qua hoặc xung quanh bất kỳ đối
tượng và chúng sẽ được chọn ngay tức thì.
Như Magic wand, công cụ eyrdropper làm việc bằng cách xem
các thuộc tính của đối tượng được chọn. Tuy nhiên, không giống như Magic wand, Eyedropper
có khả năng vừa chọn vừa áp dụng các thuộc tính đối tượng bao gồm các style Character
(ký tự) và paragraph (đoạn) cho text.
Để chọn và áp dụng các thuộc tính từ một đối tượng (hoặc
text) vào một đối tượng khác bằng công cụ Eyedropper
khi các đối tượng trên Artboard không được chọn, nhấp một đối tượng để sao chép
các thuộc tính của nó. Khi bạn nhấp, biểu tượng công cụ nhỏ mắt (dropper) đột
ngột trông giống như có mực bên trong. Khi đặt con chỏ chuột lơ lửng lên trê
text, biểu tượng dropper có một chữ T nhỏ. Để áp dụng các thuộc tính được chọn
vào một đối tượng khác, ALT + nhấp
trên một đối tượng khác. Khi bạn nhấp, biểu tượng Eyedropper thay đổi, lần này
thành một dropper đầy đảo ngược khi nó “đổi mực”.
Để áp dụng các thuộc tính từ một đối tượng (hoặc text)
không được chọn và một đối tượng được chọn, chọn đối tượng mà bạn muốn chỉnh
sửa và sau đó nhấp đối tượng không được chọn bằng công cụ Eyedropper để áp dụng các thuộc tính của đối tượng không đươc chọn
đó vào đối tượng được chọn, hoặc bạn có thể ALT + nhấp trên một đối tượng thứ hai để áp dụng các thuộc tính của
đối tượng được chọn vào nó.
Theo mặc định, Eyedropper sao chép tất cả thuộc tính trong
một vùng chọn. Để canh chỉnh các đặc tính chọn, biên tập các xác lập trong hộp
thại Eyedropper Option, vốn có thể
được mở bằng cách nhấp đôi công cụ Eyedropper
Option, khi hoàn tất, nhấp nút Ok
để đóng hộp thoại và bắt đầu sử dụng các tùy chọn Eyedropper mới.
Menu Select
Sử dụng các mục trong menu Select được truy cập nhanh các
đối tượng trong tài liệu. Các đối tượng có thể chọn được chọn lại. Được hủy
chọn, và đảo ngược (invert) cũng như được lưu và được tải lại để sử dụng sau
đó. Các phím tắt riêng biệt theo nền khi kết hợp được liệt kê bên các tùy chọn
menu sau đây là chức năng các tùy chọn menu Select.
- All: Chọn tất cả đối tượng và đường Path trong
tài liệu hiện hành mở.
- All in active Artboard: Chọn chỉ các đối tượng và đường Path Artboard
hiện hành trong tài liệu mở hiện hành.
- Deselect: Hủy chọn tất cả đối tượng và đường Path
trong vùng hiện hành.
- ReSelect: Chọn lại các đối tượng trong lệnh chọn
được sử dụng cùng.
- Inverse: Hủy chọn các đối tượng được chọn nhưng
chọn tất cả đối tượng khác.
- Next Object Above: Chọn đối tượng kế tiếp ở trên một đối
tượng được chọn, tương ứng với thứ tự xếp tầng của chúng trên Artboard.
- Next Object Below: Chọn đối tượng kế tiếp bên dưới đối tượng
được chọn tương ứng với thứ tự xếp tầng của chúng trên Artboard.
- Same: Chọn tất cả đối tượng có các thuộc tính
giống y như đối tượng được chọn. Trước tiên tạo một vùng được chọn và sau đó
chọn một tùy chọn từ menu con Select | Same: Appearance, Appearance, Attdibube,
Blending Mode, Fill Color, Opacity, Stroke Color, Stroke Weight, Graphic,
Style, Symbol Instance hoặc Link Block Sedies.
- Object: Chọn các loại đối tượng riêng biệt như
được chọn từ menu con Select | Object: All On Same Layers, Dirction Handles,
Brush Strockes, Clipping Masks, Stray Points, Text Objects, Flash Dynamic Text
và Flash Input Text.
- Save Selection: Để lưu một vùng chọn để sử dụng lại sau đó, chọn bất kỳ tổ họp đối
tượng trong File và chọn tùy chọn này. Khi hộp thoại Save Selection mở ra, gõ
nhập một tên cho vùng chọn và sau đó nhấp OK. Tạo và lưu bao nhiêu vùng chọn
tùy thích. Các vùng chọn được lưu được liệt kê ở cuối menu Select để dễ truy
cập.
- Edit Selection: Đổi tên hoặc xóa bất kỳ vùng chọn được lưu trong hộp thoại Edit Selection,
để hộp thoại này mở ra khi bạn chọn tùy chọn này.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét